Người cao tuổi cần biết khi lập di chúc theo quy định của pháp luật
Trong đời sống gia đình, tài sản là thành quả lao động cả đời của mỗi con người, là sự gửi gắm tình cảm, trách nhiệm đối với con cháu. Khi đã bước sang những năm tháng an nhàn, nhiều người cao tuổi mong muốn tài sản của mình được phân chia đúng ý nguyện, đúng người đúng thời điểm, tránh tranh chấp, bất hòa trong gia đình. Lập di chúc là giải pháp pháp lý quan trọng giúp người để lại di sản chủ động định đoạt tài sản, bảo vệ quyền lợi của người thân và tạo sự an tâm cho chính bản thân mình...
Di chúc theo quy định của pháp luật
Theo Điều 624 BLDS năm 2015, di chúc là “sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết”. Hiểu đơn giản, di chúc là sự ghi nhận ý chí, ý muốn cá nhân lúc còn sống của người lập di chúc nhằm định đoạt, quyết định những tài sản của mình cho người khác sau khi qua đời.
Di chúc sẽ có một số đặc điểm chính như: Hình thức di chúc là phương thức ghi nhận và lưu giữ ý chí định đoạt tài sản của người để lại di sản. Do đó, giữa hình thức di chúc và nội dung di chúc có mối liên hệ nhất định. Di chúc được cấu thành bởi phương thức thể hiện, ghi nhận, lưu giữ ý chí của người để lại di sản và những điều kiện về thể thức lập di chúc thông qua trình tự, thủ tục nhất định do luật quy định. Di chúc có tính quyết định đến hiệu lực của di chúc và không trái với quy định của luật.
 |
TS. Luật sư Đặng Văn Cường |
Người lập di chúc có thể lập di chúc bằng văn bản hoặc lập di chúc miệng. Đây là hai hình thức di chúc được pháp luật công nhận. Lập di chúc theo hình thức nào là tùy ý chí của người lập di chúc, tuy nhiên trên thực tế di chúc bằng văn bản thông dụng, phổ biến và hạn chế các rủi ro hơn di chúc miệng.
Theo đó, di chúc bằng văn bản có thể hiểu là di chúc được ghi chép lại bằng cách viết, bản in thể hiện trên giấy hoặc hoặc bản file được lưu giữ trên các phương tiện điện tử ghi nhận lại ý chí của người để lại di sản để định đoạt tài sản. Tùy vào từng trường hợp, bản ghi chép lại hoặc bản file chứa đựng nội dung di chúc cần phải thỏa mãn các điều kiện về chữ ký, điểm chỉ, người làm chứng, có công chứng, chứng thực hoặc không có công chứng, chứng thực.
Đối với di chúc miệng, di chúc miệng được hiểu là sự thể hiện ý chí của cá nhân bằng lời nói, theo những trình tự nhất định nhằm định đoạt tài sản khi không thể lập di chúc bằng văn bản.
Điều 630 BLDS năm 2015 quy định, một di chúc được xem là hợp pháp phải đảm bảo đầy đủ các quy định pháp luật. Cụ thể, người lập di chúc phải minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc, không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép; nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật. Trong các trường hợp khác, di chúc của người từ đủ mười lăm tổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
Những điều NCT cần biết khi lập di chúc
Khi lập di chúc bằng văn bản, người lập di chúc có thể viết tay thành văn bản, có thể đánh máy thành văn bản hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất hai người làm chứng. Sau khi có văn bản di chúc, người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào văn bản di chúc trước mặt những người làm chứng. Những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào văn bản di chúc.
Đối với di chúc bằng văn bản, khi lập cần lưu ý tuân thủ tuyệt đối nội dung của di chúc theo Điều 631 BLDS năm 2015. Theo đó, di chúc cần có đầy đủ những nội dung ấn định như: Ngày, tháng, năm lập di chúc; Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc; Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản; Di sản để lại và nơi có di sản và nội dung khác (nếu có).
Bên cạnh đó, khi lập di chúc bằng văn bản, người làm chứng cho việc lập di chúc cũng yêu cầu không thuộc một trong số các đối tượng tại Điều 632 BLDS năm 2015. Theo đó, mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ trường hợp:
+ Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc;
+ Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc;
+ Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
Ngoài ra, việc lập di chúc có thể thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng hoặc UBND cấp xã theo quy định tại Điều 636 BLDS năm 2015 hoặc người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng viên tới chỗ ở của mình để lập di chúc theo quy định Điều 639 BLDS năm 2015.
Đối với việc lập di chúc bằng miệng, theo quy định tại Điều 629 BLDS năm 2015, trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản có thể lập di chúc miệng. Sau 3 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ. Theo Khoản 5, Điều 630 BLDS năm 2015, di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
Theo Điều 643 BLDS năm 2015, di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế. Trong nhiều trường hợp khác nhau, di chúc sẽ không có hiệu lực toàn bộ (toàn bộ di chúc) hoặc một phần (được hiểu là khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực).
Theo đó, di chúc sẽ không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong các trường hợp như: Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực. Di chúc sẽ không có hiệu lực, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.
Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực.
Tuy nhiên, pháp luật cũng quy định có thể thừa kế di sản mà không dựa trên di chúc. Trường hợp, nếu trước khi qua đời, chủ di sản không để lại di chúc, việc thừa kế sẽ thuộc trường hợp thừa kế theo pháp luật. Theo Điều 649 BLDS năm 2015 lý giải “Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định”. “Không có di chúc” hoặc “Di chúc không hợp pháp” là một trong số những trường hợp Thừa kế theo pháp luật được áp dụng theo quy định Điều 650 BLDS 2015. Bên cạnh đó, tại Khoản 2 Điều 650 này cũng quy định Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với phần di sản như sau:
+ Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
+ Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật.
+ Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Một lưu ý khác mà NCT cần biết khi lập di chúc là, theo Khoản 4 Điều 630 BLDS 2015 quy định: “Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại Khoản 1 Điều này”. Khoản 1 Điều này quy định Di chúc hợp pháp khi: Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép; Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
Theo Điều 633 BLDS 2015 quy định Trường hợp di chúc bằng văn bản không có người làm chứng thì Người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc. Việc lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân thủ quy định tại Điều 631 BLDS 2015 quy định về Nội dung của di chúc. Do đó, di chúc viết tay không có người làm chứng, không có công chứng chứng thực thì vẫn có hiệu lực pháp luật khi tuân thủ các điều kiện pháp luật quy định.
Nhìn chung, việc lập di chúc hợp pháp là điều quan trọng không chỉ giúp NCT bảo vệ quyền tự định đoạt tài sản mà còn hạn chế tranh chấp phát sinh sau này. Để di chúc được thực hiện đúng ý nguyện, người lập nên thực hiện khi còn minh mẫn, ưu tiên công chứng hoặc chứng thực, và cập nhật di chúc khi có thay đổi về tài sản hoặc người thừa kế. Một bản di chúc hợp pháp, rõ ràng và đầy đủ không chỉ là công cụ pháp lý, mà còn là món quà tinh thần quý giá dành cho con cháu và cho chính sự an tâm của người để lại di sản.
Nguồn: Người cao tuổi cần biết khi lập di chúc theo quy định của pháp luật